Chuyện xưa kể rằng, có một vị thần linh chỉ vì không đến kịp giờ mà không lấy được vợ, đến bây giờ sau biết bao nhiêu ngàn năm, thần vẫn phải sống cảnh FA chăn đơn gối chiếc, không có gấu. Thần chán đời không biết phải làm gì ngoài chuyện hô mưa gọi gió giải sầu cho qua ngày đoạn tháng, đặc biệt trong các dịp như Valentine hay Noel. Rồi một ngày vị thần đó, Thuỷ Tinh, tìm đến gõ cửa EFA và hỏi “Ta nghe nói EFA của các ngươi có nghĩa là Ending Forever Alone (Hết độc thân), vậy nhà ngươi có cách nào làm cho ta hết FA không?”. Và chuyến tàu ngày hôm nay của EFA bài học dành riêng cho Thuỷ Tinh và những người muốn hết cảnh FA: Muốn hết FA trước hết phải biết thế nào là On time và In time, vì hạnh phúc không chờ đợi kẻ đến sau.
Thực ra hai cụm từ này khá giống nhau, tuy nhiên vẫn có một chút khác biệt về ý nghĩa.
On Time
On time nghĩa là đã có một thời điểm cụ thể được chỉ rõ, được ấn định để một điều gì đó sẽ xảy ra, và điều đó đã được thực hiện đúng như giờ đã định.
Ví dụ: King Hung’s son-in-law interview is scheduled for 6:00 AM.
(Màn phỏng vấn kén rể của vua Hùng là vào lúc 6h sáng).
If Thuy Tinh arrives at 6:00 AM, he is on time for the interview.
(Nếu Thuỷ Tinh đến vào đúng lúc 6h, chàng đã đúng giờ cho cuộc phỏng vấn)
Nếu nói “He’s always on time” nghĩa là anh ta luôn đúng giờ (punctual); nói cách khác là anh ta luôn đến chính xác về thời gian, không muộn.he always arrives at the correct time, he is not late.
Nếu nói “He’s never on time” nghĩa là anh ta luôn luôn chậm trễ.
In Time
In time nghĩa là điều gì đó diễn ra ở phút chót (the last moment), trước khi quá muộn, trước khi có điều tệ hại, không thuận lợi xảy ra.
Ví dụ: The accident victim was seriously injured; they got him to the hospital just in time.
(Nạn nhân của vụ tai nạn bị thương nặng, người ta đưa anh ta vào bệnh viện vừa kịp lúc)
Tức là, nếu họ đưa anh ta vào viện muộn hơn một chút, rất có thể anh ta sẽ chết.
I missed the opportunity to go to that college because I didn’t submit my application in time.
(Tôi bỏ lỡ cơ hội vào trường đó học bởi vì tôi đã không nộp đơn kịp thời)
I left home early and arrived in plenty of time to catch my flight. I got stuck in traffic and arrived just in time to catch my flight.
(Tôi ra khỏi nhà sớm và đến trước khá lâu để đón chuyến bay. Tôi bị tắc đường và đến chỉ vừa kịp lúc để đón chuyến bay)
Người ta thường nói “just in time” để nhấn mạnh rằng điều gì đó xảy ra ngay trước thời hạn/hạn chót (deadline).
Ngoài ra còn có cụm từ “in the nick of time” cũng để nhấn mạnh ý nghĩa suýt muộn, suýt lỡ của hành động nào đó.
Ví dụ: The teacher said we had to turn our assignments in by 4:00 PM. I e-mailed her my paper at 3:58 – in the nick of time!
(Cô giáo yêu cầu chúng tôi nộp bài vào lúc 4.00 chiều. Tôi gửi bài cho cô vào lúc 3.58 – may vừa kịp lúc)
In movies, a specialist often disarms a bomb in the nick of time, with just a few seconds left on the countdown.
(Trong các bộ phim, chuyên gia thường gỡ bom chỉ vừa kịp lúc, chỉ vài giây trước khi hết thời gian đếm ngược)
Tuy nhiên, khi cần một tính từ để diễn tả tính chất kịp thời, đúng lúc, người ta sẽ không dùng in time, mà sử dụng TIMELY (ADJ)
Nói tóm lại:
On time là đúng giờ, không sớm không muộn.
In time là kịp giờ, suýt nữa thì muộn.
Hoàng Huy.
Bản quyền thuộc về English For ALL.
www.english4all.vn