Ai là người quan tâm đến bạn nhất trên thế giới này? Bố mẹ, gia đình, bạn bè, hay một chàng trai/cô gái nào đó??? Tuy nhiên, người hay hỏi han bạn hàng ngày nhất lại là một người đàn ông từ nước Mỹ xa xôi, anh Mark Zuckerberg. Chẳng phải ngày nào, qua Facebook, anh ta cũng hỏi “Bạn đang nghĩ gì?” (What’s on your mind?”) đó sao? Hôm nay, thay vì đáp lại sự quan tâm của Mark bằng “I am happy” hay “I am so sad”……bạn hãy thử dùng những thành ngữ chỉ tâm trạng và cảm xúc mà English4ALL sẽ giới thiệu sau đây xem sao? All aboard!!!

1. Nếu bạn đứng trên đỉnh thế giới, ví dụ trên đỉnh Everest chẳng hạn, bạn sẽ cảm thấy thế nào? Lạnh. Chắc chắn rồi, nhưng sao nữa? Sướng! Đúng , rất sướng, rất vui, rất hạnh phúc và “top of the world” cũng mang nghĩa đó.

Ví dụ: How are you today? (Ê, khỏe không?)

Top of the world (Đỉnh của đỉnh!)

 

2. Hôm trước khi nghe tin đã đỗ đại học, em đứa bạn tôi đã lên thẳng “tầng mây thứ chín” (on cloud nine) vì quá vui.

Ví dụ: When I got my promotion, I was on cloud nine.

(Khi được thăng chức, tôi sướng phát điên luôn.)

 

3. Ngày xưa, hồi còn 7-8 tuổi, mình đã có một phát hiện mang tính “chấn động” với bản thân thời bây giờ, mình phát hiện ra lúc nào bố mẹ đang “high spirits” (cao hứng, phấn khởi vì một chuyện gì đó) thì xin gì cũng được, nhưng khi nào bố mẹ đang “low spirits” (buồn rầu, chán nản) thì tốt nhất là nên tránh xa kẻo bị ăn mắng oan.

Ví dụ: When my parents are in hight spirits, they say Yes to all my claims.

(Khi bố mẹ tớ cao hứng, vui vẻ, muốn xin gì cũng được.)

 

4. Một đứa em vừa nhận tin tạch đại học, chắc nó buồn lắm, mình chẳng biết động viên nó như thế nào, chỉ biết nhắn tin một dòng “ Keep your chin up! Many other doors are waiting for you.” (Lạc quan lên em! Còn nhiều cánh cửa khác rộng mở mà!).

Ví dụ. Just keep your chin up and tomorrow comes.

(Hãy lạc quan lên và ngày mai lại đến)

 

5. Nhớ ngày trước ở Việt Nam, cứ tầm 8h-9h ở hàng lô đề đầu phố, rất nhiều cô bác anh chị dù gầy, béo, giàu, nghèo khác nhau, nhưng gương mặt họ lúc đó lại rất giống nhau “as long as a fiddle” – mặt buồn dài thườn thượt vì trượt đề.

Ví dụ: Failing the exam, she had her face as long as a fiddle.

(Khi tin ăn vỏ chuối, mặt nàng buồn rười rượi)

 

6. Hôm qua xem ảnh trên Kênh 14 về lễ tang của hot vlogger Toàn Shinoda, nhìn An Nguy “looks down in the dumps/browned off” – suy sụp, đau khổ thấy rõ. Khổ thân bạn ấy.

Ví dụ: After a long-haul flight, she was down in the dumps during her boyfriend’s funeral.

(Sau cả một chuyến bay dài, cô ấy suy sụp tột cùng trong đám tang của bạn trai)

 

7. Nhớ có một lần, đang ngồi bấm game, anh bạn Tây đi đâu về gõ cửa hỏi “Do you have something to eat?  I’ve had nothing but a baguette today. I could eat a horse” (Mày còn gì ăn không? Cả ngày hôm nay tao chưa có gì vào bụng ngoài cái bánh mỳ. Tao có thể ăn cả con ngựa.) Mình lắc đầu và chỉ vào con chó đang nằm dưới chân “Sorry, I don’t have a horse for you, I just have him only. Do you want….” (Xin lỗi, tau không có ngựa, tao chỉ có con chó này.” Anh bạn Tây sập cửa cái rầm và sau đó mình vẫn còn nghe tiếng gào lên “I just mean that I am very hungry. (Ý tao nói là tao đang rất đói!). Từ đó mình nhớ đến chết rằng nếu ai đó “could eat a horse” tức là họ sắp chết đói.

Ví dụ: I’ve had nothing but a sandwich all day – I could eat a horse.

(Cả ngày nay không được cái gì vào bụng ngoài cái bánh sandwich. Đói chết đi được!)

 

8. Mình có cháu trai rất dễ thương, không hiểu sao bố mẹ cháu lại đặt tên ở nhà cho cháu là All-in, hic, all in nghĩa là mệt mỏi, kiệt sức mà…….

Ví dụ: I don’t want to go out today, I am feeling all in.

(Tớ chẳng muốn đi chơi hôm nay đâu. Đuối rồi!)

 

9. Mình vừa qua nhà bạn gái rủ cô ấy đi ăn tối, ai ngờ vừa đến cửa chưa kịp bấm chuông, Facebook báo có tin nhắn, cô ấy vừa update status. “Hmm, just a bit under the weather! Just wanna stay at home”. Thế thôi, mình về, vì người ta đã mệt rồi “under the weather” thì còn ăn chơi gì nữa. Buồn 5s.

Ví dụ: She feels sort of under the weather today.

(Hôm nay nàng thấy hơi mệt….)

 

10. Người Việt hay nói “sợ dựng tóc gáy”, “sợ hết cả hồn”, người Anh cũng không kém miếng, họ nói “jump out of skin” (sợ nhảy dựng lên)

Ví dụ: Oh! You really scared me. I nearly jumped out of my skin.

(Oh! Mày làm tao sợ quá. Hết cả hồn!)

 

11. Hôm trước, một người bạn đăng status lên Facebook “Summer is coming to the town and I get itchy feet as usual” (Mùa hè đến rồi và mình lại bị ngứa chân), mình đã rất thành thật comment “The pharmarcy is on the way to my work, I will buy some gels for your feet”(Trên đường tới chỗ tao làm có hiệu thuốc, tao sẽ mua cho mày loại gel bôi chân). Vậy mà nó cười phá lên, chê mình quê không biết “get itchy feet” nghĩa là cảm giác thèm đi du lịch đây đó, chứ không phải ngứa chân. Hmm, một sự nhục không hề nhẹ.

Ví dụ: Hearing the train whistle at night gives me itchy feet.

(Nghe tiếng còi tàu trong đêm làm cho tôi có cảm giác muốn xách ba lô lên và đi).

 

12. Nếu ai đó đang lưỡng lự, chưa dứt khoát quyết định được về một việc gì, tức là anh ta đang “in two minds

Ví dụ: Pha Lê or Dương Yến Ngọc, Don Juan is in two minds.

(Pha Lê hay Dương Yến Ngọc, gã Sở Khanh vữn còn lưỡng lự)

 

Còn rất nhiều thành ngữ khác thú vị để nói về tâm trạng và cảm xúc bằng tiếng Anh, hãy đóng góp ngay và luôn những thành ngữ mà bạn biết về chủ đề này cho English4ALL bằng comment phía dưới bài viết nhé.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *