Này bạn, bạn thích cái nắng chói chang của mùa hè hay thích gió heo may se lạnh của những ngày cuối thu? Bạn có nghe thấy tiếng những bước chân âm thầm của đất trời bên ngoài khung cửa? Bốn mùa trong năm – sự chuyển dịch, lang thang của thời gian luôn luôn làm cho cuộc sống con người đổi thay, say mê, và bị cuốn theo dòng chảy bất tận của vũ trụ. Mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng, một sứ mệnh riêng, và làm cho người ta hiểu ra được nhiều điều mà có lẽ một hành tinh không mùa sẽ chẳng thể nào hiểu nổi. Người Việt mượn hình ảnh bốn mùa để gửi gắm biết bao điều, bao bài học nhân sinh, thì người Anh cũng có rất nhiều điều muốn nói qua mỗi lần trời đất thay ao mới. Đừng chỉ nói “Summer is hot, winter is cold”, hãy thử nói những điều còn hay hơn thế mượn hình ảnh của bốn mùa qua những thành ngữ của English4ALL sẽ giới thiệu cùng bạn hôm nay.

Seasons 1

1. Ngày còn bé mình luôn thích về quê để được tận hưởng những chùm dâu da chín đỏ chĩu chịt trong khu vườn nhỏ. Tiếc rằng không phải lúc nào cũng được như ý. Lúc cây đang vào mùa (in season) thì có thể ăn thoả thích, nhưng khi hết mùa – out of season, thì chỉ còn biết mong ngóng cho mau đến mùa sau để được ăn tiếp. Hải sản ở quê mình cũng vậy, mỗi một mùa lại lại có một sản vật khác nhau, “mùa” ở đây không phải là xuân, hạ, thu, đông, mà là mùa quả chín, hoặc mùa đánh bắt, thu hoạch.

Ví dụ: Oysters are available in season.

(Con hào đang vào mùa)

Strawberries are out of season in January.

(Tháng Giêng là hết mùa dâu tây)

 

2, Thường mình ít khi mua quần áo hay đồ dùng vào những dịp gần lễ, Tết, hay Giáng Sinh, mà hay mua vào những lúc – off season, trái mùa, không phải lúc đông đúc nhất để có thể mua với giá tốt nhất.

Ví dụ: Things are very cheap here off season.

(Ơ đây một thứ đều rất rẻ nếu qua mùa cao điểm)

 

3. Thời còn đi học, các bạn có sợ họp phụ huynh không? Đấy là “mùa” dễ bị ăn mắng, dễ bị phạt nếu như bạn học hành không tốt phải không? Tiếng Anh sẽ gọi đó là “open season (on someone)– thời điểm mọi người sẽ chỉ trích một ai đó, một làn sóng phản đối, chỉ trích.

Ví dụ: The annual meeting of students’ parents is open season on us.

(Cuộc họp phụ huynh hàng năm là mùa lên thớt của chúng tôi)

 

4. Từ “season” không những chỉ mùa trong năm, mà còn là một động từ rất quan trọng đối với mọi bà nội trợ và những người làm bếp, đó là “cho gia vị”. Nếu bạn muốn nói “cho gia vị, thêm mắm muối vào món ăn nào” hãy nói season something with something

Ví dụ:

I always season my stews with lots of freshly ground black pepper.

(Tôi thường thêm gia vị cho món hầm của mình với rất nhiều tiêu đen xay)

 

5. Nếu một người đàn ông đa tài và thành công trong nhiều lĩnh vực, người ta sẽ gọi anh ta là “ a man for all seasons 

Ví dụ:

He’s chairman of a large chemicals company as well as a successful painter – really a man for all seasons.

(Ông ấy vừa là chủ tịch một công ty hoá chất lớn vừa là một hoạ sỹ thành công – quả là một người đàn ông đa tài)

 

6. Ở Việt Nam, khi nói ai đó đã vào tuổi nghỉ ngơi, tuổi về hưu, chúng ta thường nói, đó là “tuổi xế chiều” “buổi hoàng hôn của cuộc đời”, người ta thì gọi quãng đời đó là “Autumn years” – những năm mùa thu của cuộc đời, nửa sau của đời người.

Ví dụ: I don’t like to think I’m getting old. I prefer to think I’m entering the autumn years.

(Tôi không thích nghĩ là tôi đang già đi. Tôi chỉ thích nghĩ rằng mình đang trải qua nửa bên kia của cuộc đời)

 

7. Bạn còn nhớ cái cảm giác khi còn đi học mỗi khi sắp tết không? Chẳng muốn học hành gì, uể oải và mệt mỏi chỉ muốn háo hức, chờ đợi nghỉ Tết. Không chỉ ở Việt Nam, mà ngay cả các bạn học trò mắt xanh mũi lõ ở Phương Tây, Anh Mỹ cũng có “căn bệnh” đó, người ta gọi là bệnh “spring fever” – sự thay đổi tâm lý và sinh lý khi chuyển mùa.

Ví dụ: The students couldn’t pay any attention to what I was saying. They were obviously suffering from spring fever.

(Bọn học sinh không chú ý tới những gì tôi nói cả. Rõ ràng là chúng nó bị hội chứng chuyển mùa hết rồi)

 

8. Mùa xuân luôn gắn liền với niềm vui, sự háo hức và tuổi trẻ. Và lúc mà bạn cảm thấy căng tràn nhựa sống, yêu đời, và sức trẻ sẽ gọi là khoảnh khắc “Full of the joys of spring”

Ví dụ: The sun was shining, and even though it was October, I was full of the joys of spring.

(Mặt trời vẫn đang chói sáng, dù đã là tháng Mười, tôi thấy thật yêu đời biết mấy)

 

9. Đầu thu, thỉnh thoảng vẫn còn sót lại những ngày nắng ấm ngắn ngủi, đó được gọi là an Indian summer- thu muộn

Ví dụ: The summer was really bad this year, so I’m hoping for an Indian summer.

(Muà hè năm nay tệ quá, vì vậy tôi mong có thu muộn.)

 

10. “Một cánh én nhỏ chẳng làm nên mùa xuân” – một thành công bước đầu không thể đảm bảo được một thành công dài lâu, toàn cục, người Anh cũng có câu nói rất hay với ý nghĩa tương tự “One swallow doesn’t make a summer” – Một con chim nhạn không làm nên mùa hè.

Ví dụ: After I passed my first exam, my teacher reminded me to keep on working hard. After all, one swallow doesn’t make a summer.

(Sau khi tôi qua bài thi đầu tiên, thầy giáo nhắc tôi tiếp tục cố găng. Sau cùng, chưa thể nói trước được điều gì)

Hoàng Huy

 

 

 

 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *